A. Chính sách về văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao sau đây:
a) Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm;
b) Nhà hát, rạp chiếu phim;
c) Các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao trong nước;
d) Các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lị`ch khác.
2. Người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 50% giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao quy định tại Khoản 1 Điều này. (Theo Điều 11 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP)
B. Chính sách về giao thông công cộng
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt.
2. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng các phương tiện sau đây:
a) Giảm tối thiểu 15% đối với máy bay;
b) Giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định. (Theo Điều 12 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP)
C. Chính sách về bảo trợ xã hội
1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
- Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.
- Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng.
2. Mức hỗ trợ mai táng phí: 3.000.000 đồng/người.
3. Mức hỗ trợ hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0).
(Theo Điều 16, 17 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP)
Mức chuẩn trợ giúp xã hội tại Khánh Hòa là 270.000 đồng (hệ số 1,0) theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định mức trợ cấp xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
D. Chính sách về giáo dục
1. Ưu tiên nhập học
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi.
2. Ưu tiên tuyển sinh
a) Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông
Người khuyết tật được hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú và học sinh là người dân tộc rất ít người.
3. Đánh giá kết quả giáo dục được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
4. Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập
1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.
- Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.
2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.
Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.
(Theo Thông thư liên tịch Số: 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC)
E. Chính sách về Y tế
- Trẻ em dưới 6 tuổi được nhà nước đảm bảo kinh phí đóng bảo hiểm y tế và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh.
- Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được nhà nước đảm bảo kinh phí đóng bảo hiểm y tế và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
(Theo điều 22 Luật bảo hiểm y tế và điều 3, điều 4, điều 7, nghị định số 62/2009/NĐ-CP)